top of page
Search
  • Nutrihome

Kẽm là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường của trẻ sơ sinh và trẻ em. Kẽm là thành phần cấu tạo của hơn 100 loại enzym trong cơ thể.


Cơ quan nào trong cơ thể có lượng kẽm dự trữ cao?


Hàm lượng kẽm cao được tìm thấy trong màng mạch của mắt, tuyến tiền liệt, thận, gan, cơ và xương.


Những mặt hàng thực phẩm nào chứa kẽm tốt?


Thịt, trứng, các loại hạt, pho mát, hàu và ngũ cốc là những nguồn cung cấp kẽm dồi dào. Chế độ ăn ngũ cốc giàu phytat làm giảm sự hấp thụ kẽm do liên kết với kẽm.


Nhu cầu kẽm hàng ngày là bao nhiêu?


Lượng kẽm được khuyến nghị hàng ngày là 5mg ở trẻ sơ sinh, 10mg ở trẻ 1-10 tuổi và 15mg ở trẻ> 11 tuổi. Nuôi dưỡng và mang thai làm tăng nhu cầu kẽm do nhu cầu tăng lên.


Thiếu kẽm có thể xảy ra trong những điều kiện nào?


Thiếu kẽm phổ biến hơn ở những người ở các nước đang phát triển có chế độ ăn nhiều phytate. Những người ăn chay cũng dễ bị thiếu kẽm. Sự hấp thụ kẽm diễn ra ở ruột và do đó kém hấp thu, xơ gan, bệnh celiac, bệnh Crohn và tiêu chảy mãn tính đều có thể dẫn đến thiếu kẽm. Bổ sung quá nhiều sắt có thể cản trở sự hấp thụ kẽm.


Các triệu chứng của thiếu kẽm là gì?


Bởi vì kẽm cần thiết cho nhiều chức năng trong cơ thể, thiếu kẽm có thể dẫn đến nhiều triệu chứng và biểu hiện lâm sàng. Thiếu kẽm chủ yếu gặp ở những bệnh nhân kém hấp thu, ăn uống kém, mang thai, cho con bú, trẻ sinh non mắc chứng pica và người cao tuổi. Thiếu kẽm nhẹ có thể dẫn đến kém ăn và sụt cân, tăng khả năng bị nhiễm trùng. Bệnh nhân có thể bị thay đổi vị giác và khứu giác. Thiếu kẽm từ mức độ trung bình đến nghiêm trọng có thể dẫn đến suy giảm tốc độ tăng trưởng, chậm lành vết thương, thấp bé, viêm da đường ruột và rụng tóc. Thiếu kẽm ở bà bầu có thể khiến thai nhi kém phát triển.


Acrodermatitis enteropathica là gì?


Đây là một rối loạn di truyền đặc trưng bởi không hấp thụ được kẽm từ chế độ ăn uống trong cơ thể. Nó dẫn đến sự chậm phát triển, tổn thương da dị ứng, tiêu chảy, kém ăn và rụng tóc. Bổ sung kẽm hàng ngày (20-40 mg / ngày) có kết quả phục hồi. Nếu không được điều trị, nó sẽ tiến triển thành suy dinh dưỡng nghiêm trọng và gây nhiễm trùng tái phát nhiều lần.


Chẩn đoán thiếu kẽm được thực hiện như thế nào?


Chẩn đoán thiếu kẽm có thể được thiết lập bằng cách ước tính nồng độ kẽm trong máu.


Vai trò của kẽm trong tiêu chảy là gì?


Dựa trên các nghiên cứu ở Ấn Độ và các nước đang phát triển khác, kẽm được khuyên dùng trong điều trị tiêu chảy cấp. Kẽm giúp giảm số lượng phân và thời gian tiêu chảy. Liều đồng nhất 20 mg kẽm nguyên tố được cho trẻ trên 3 tháng tuổi bị tiêu chảy và trong 7 ngày sau khi ngừng tiêu chảy.


Điều gì xảy ra khi lượng kẽm dư thừa được đưa vào chế độ ăn uống?


Tiêu thụ quá nhiều kẽm (100 mg đến 300 mg / ngày) có thể dẫn đến ngộ độc. Bổ sung kẽm với lượng 2 gm / ngày có thể dẫn đến buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, co giật. Uống kẽm liều cao mãn tính dẫn đến hôn mê, thiếu máu và các tác dụng phụ về thần kinh chủ yếu là do giảm mức đồng.


Trong những bệnh nào, cần phải điều trị kẽm?


Hiện nay kẽm được khuyên dùng như một liệu pháp bổ sung trong trường hợp suy dinh dưỡng nặng và tiêu chảy mãn tính. Nó cũng được sử dụng trong điều trị bệnh Wilson. Bệnh Wilson là một rối loạn di truyền do lượng đồng dư thừa tích tụ trong cơ thể. Lượng đồng dư thừa này gây tổn thương gan hoặc não. Kẽm ngăn chặn sự hấp thụ đồng trong những điều kiện này.


4 views0 comments

Chiều cao và cơ thể của một đứa trẻ phụ thuộc vào cấu tạo gen của chúng. Có nghĩa là không phải đứa trẻ nào cũng có thể cao như ý muốn, dù chúng có ăn uống lành mạnh như thế nào. Nhưng việc cho trẻ ăn những loại thực phẩm phù hợp để hỗ trợ tăng trưởng và phát triển chiều cao trung bình cho trẻ là vô cùng cần thiết.


Trong bài đăng này, chúng tôi sẽ cho bạn biết về các chất dinh dưỡng có thể hỗ trợ sự phát triển thể chất toàn diện ở trẻ em, bao gồm cả việc tăng chiều cao một cách lành mạnh.



Chiều Cao Của Trẻ Có Thể Tăng Lên Không?


Chiều cao của trẻ hầu hết phụ thuộc vào chiều cao của bố mẹ và những người thân khác.


Trẻ em phát triển theo tốc độ của riêng mình, và tốc độ phát triển chiều cao của trẻ có thể tăng lên đáng kể ở tuổi dậy thì. Sau tuổi dậy thì, cả bé trai và bé gái đều có khả năng tăng thêm 2 inch (5 cm) chiều cao mỗi năm . Tuy nhiên, chiều cao cuối cùng khi trưởng thành của trẻ có thể phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm di truyền đóng một vai trò quan trọng.


Tuy nhiên, việc thiếu dinh dưỡng có thể cản trở sự phát triển của trẻ và khiến trẻ không đạt được chiều cao trung bình theo độ tuổi . Vì vậy, cung cấp các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng là điều cần thiết để giúp trẻ đạt được chiều cao như ý.


Các Chất Dinh Dưỡng Cần Thiết Để Giúp Trẻ Cao Lớn Hơn


Trong những năm tăng trưởng, trẻ em cần một chế độ ăn uống cân bằng và tập thể dục để tăng trưởng toàn diện. Có một số chất dinh dưỡng cụ thể được yêu cầu với số lượng tăng lên để đảm bảo tăng chiều cao.


Protein: Giá trị tham khảo cho lượng protein ăn vào là 0,9 g / kg / ngày đối với trẻ em trai (3-18 tuổi) và trẻ em gái (3-15 tuổi) (4) . Đảm bảo cung cấp đủ lượng khuyến nghị từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là những thực phẩm có hàm lượng protein cao.


Carbohydrate: Cần tăng lượng calo để trẻ phát triển. Do đó, phải tiêu thụ một lượng carbohydrate cân bằng từ các nguồn carbohydrate phức tạp. Ngũ cốc nguyên hạt và hạt kê là một số nguồn tốt cho sức khỏe. Tránh các loại carbohydrate đơn giản, chẳng hạn như từ thức ăn có đường, vì nó có thể làm tăng nguy cơ béo phì ở trẻ em.


Vitamin: Tất cả các loại vitamin đều cần thiết cho sự phát triển và nuôi dưỡng. Tuy nhiên, một số loại vitamin cụ thể, chẳng hạn như vitamin D và vitamin B-complex, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao của con bạn. Do đó, đảm bảo đáp ứng đủ lượng vitamin khuyến nghị.


Khoáng chất: Các khoáng chất như canxi, magiê, kali, sắt, mangan và florua cần thiết cho sự phát triển của con bạn. Một số loại trái cây và rau quả rất giàu khoáng chất, cùng với các loại đậu, thịt và các sản phẩm từ sữa. Bổ sung đầy đủ khoáng chất giúp thúc đẩy tăng trưởng khỏe mạnh và tăng chiều cao.


Nếu nhu cầu hàng ngày của các chất dinh dưỡng này không được đáp ứng, khả năng tăng trưởng thấp còi có thể tăng lên. Tình trạng còi cọc chậm lớn có thể xảy ra trong những trường hợp thiếu dinh dưỡng nghiêm trọng.


18 views0 comments

Updated: Sep 1, 2020

Canxi và vitamin D liên quan như thế nào?

  • Canxi và vitamin D làm việc cùng nhau để bảo vệ xương của bạn - canxi giúp xây dựng và duy trì xương, trong khi vitamin D giúp cơ thể bạn hấp thụ canxi một cách hiệu quả. Vì vậy, ngay cả khi bạn đang bổ sung đủ canxi, nó có thể sẽ lãng phí nếu bạn thiếu vitamin D.

  • Vitamin D rất cần thiết trong việc giúp cơ thể hấp thụ và sử dụng canxi; Trên thực tế, cơ thể không thể hấp thụ canxi nếu không có một số vitamin D. Vitamin D đến từ hai nguồn. Nó được tạo ra trong da thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời và nó xuất phát từ chế độ ăn uống.

  • Vitamin D giúp ruột hấp thụ canxi. Tuy nhiên, vitamin D trước tiên phải được kích hoạt hoặc “bật” bởi hormone tuyến cận giáp (PTH). Sau khi được kích hoạt, vitamin D sẽ có tác dụng làm tăng đáng kể lượng canxi mà ruột có thể hấp thụ từ thức ăn, đôi khi lên đến hai đến bốn lần.

  • Thiếu canxi trong chế độ ăn uống của chúng ta buộc cơ thể phải lấy canxi từ xương để giữ cho nồng độ trong máu ở mức bình thường, khiến xương yếu đi


Vitamin D

  • Vitamin D giúp cơ thể bạn hấp thụ canxi. Canxi là một trong những chất xây dựng chính của xương. Vitamin D cũng có một vai trò trong hệ thần kinh, cơ và hệ miễn dịch của bạn.

  • Ở trẻ em và người lớn, các triệu chứng của thiếu vitamin D bao gồm đau hoặc mềm xương, dị dạng răng, suy giảm tăng trưởng, tăng gãy xương, chuột rút cơ, tầm vóc thấp và các biến dạng xương như còi xương. "Còi xương" là một tình trạng bệnh lý liên quan đến vitamin D thấp

  • Thiếu vitamin D ở trẻ em có thể gây ra bệnh còi xương - một chứng rối loạn làm mềm và yếu xương và đôi khi có thể dẫn đến dị dạng xương.

  • Vitamin D theo ba cách qua da của bạn, từ chế độ ăn uống của bạn và từ các chất bổ sung. Cơ thể hình thành vitamin D tự nhiên sau khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

Nguyên nhân nào gây ra tình trạng thiếu vitamin D?


Bạn có thể bị thiếu vitamin D vì những lý do khác nhau:

  • Khi bạn không bổ sung đủ vitamin D trong chế độ ăn uống của mình

  • Khi vitamin D không được hấp thụ đủ từ thức ăn (một vấn đề kém hấp thu)

  • Khi bạn không tiếp xúc đủ với ánh sáng mặt trời.

Những ai có nguy cơ thiếu vitamin D?

  • Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ , vì sữa mẹ là nguồn cung cấp vitamin D nghèo nàn.

  • Người lớn tuổi, bởi vì da của bạn không tạo ra vitamin D khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời một cách hiệu quả như khi bạn còn trẻ, và thận của bạn ít có khả năng chuyển đổi vitamin D thành dạng hoạt động.

  • Những người có làn da sẫm màu, có khả năng sản xuất vitamin D từ ánh nắng mặt trời kém hơn.

  • Những người bị rối loạn như bệnh Crohn hoặc bệnh celiac không xử lý chất béo đúng cách, vì vitamin D cần chất béo để hấp thụ.

  • Những người bị béo phì, vì chất béo trong cơ thể của họ liên kết với một số vitamin D và ngăn nó đi vào máu.

  • Những người đã phẫu thuật cắt bỏ dạ dày

  • Người bị loãng xương

  • Người bị bệnh gan hoặc thận mãn tính.

  • Những người bị cường cận giáp (quá nhiều hormone kiểm soát mức canxi của cơ thể)

Làm cách nào để tôi có thêm vitamin D?


Có một số loại thực phẩm tự nhiên có một số vitamin D:

  • Cá béo như cá hồi, cá ngừ và cá thu

  • Phô mai

  • Nấm

  • Lòng đỏ trứng

  • Bạn cũng có thể nhận được vitamin D từ thực phẩm tăng cường. Thực phẩm thường có thêm vitamin D bao gồm

  • Sữa

  • Ngũ cốc ăn sáng

Ghi chú:

  • Thừa vitamin D cũng có thể làm hỏng thận. Quá nhiều vitamin D cũng làm tăng mức canxi trong máu của bạn. Nồng độ canxi trong máu cao (tăng canxi huyết) có thể gây nhầm lẫn, mất phương hướng và các vấn đề về nhịp tim.

  • Hầu hết các trường hợp ngộ độc vitamin D xảy ra khi ai đó lạm dụng các chất bổ sung vitamin D. Phơi nắng quá nhiều không gây ngộ độc vitamin D vì cơ thể hạn chế lượng vitamin này tạo ra.

  • Nếu bạn bị thiếu hụt vitamin D, cách điều trị là dùng thuốc bổ sung. Kiểm tra với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về lượng bạn cần dùng, tần suất bạn cần dùng và thời gian bạn cần dùng.

Canxi

  • Canxi là một khoáng chất có trong nhiều loại thực phẩm. Cơ thể cần canxi để duy trì xương chắc khỏe và thực hiện nhiều chức năng quan trọng

  • Cơ thể cũng cần canxi cho các cơ vận động và cho các dây thần kinh truyền thông điệp giữa não và mọi bộ phận cơ thể. Ngoài ra, canxi được sử dụng để giúp các mạch máu di chuyển máu đi khắp cơ thể và giúp giải phóng các hormone và enzym ảnh hưởng đến hầu hết mọi chức năng trong cơ thể con người.

Nguyên nhân nào gây ra tình trạng thiếu Canxi?


Việc hấp thụ không đủ canxi không tạo ra các triệu chứng rõ ràng trong thời gian ngắn vì cơ thể duy trì nồng độ canxi trong máu bằng cách lấy nó từ xương. Về lâu dài, việc hấp thụ canxi dưới mức khuyến nghị sẽ gây ra những hậu quả cho sức khỏe, chẳng hạn như gây ra khối lượng xương thấp (chứng loãng xương) và tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương.


Điều gì xảy ra nếu tôi không nhận đủ canxi?


Các triệu chứng của thiếu canxi nghiêm trọng bao gồm tê và ngứa ran ở các ngón tay, co giật và nhịp tim bất thường có thể dẫn đến tử vong nếu không được khắc phục. Những triệu chứng này hầu như luôn xảy ra ở những người có vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hoặc những người đang điều trị y tế nhất định.


Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ canxi

  • Hiệu quả hấp thụ canxi giảm dần theo tuổi tác. Lượng canxi được khuyến nghị cao hơn đối với những người trên 70 tuổi.

  • Lượng vitamin D. Vitamin này, có trong một số loại thực phẩm và được sản xuất trong cơ thể khi da tiếp xúc với ánh nắng, làm tăng khả năng hấp thụ canxi.

  • Các thành phần khác trong thực phẩm. Cả axit oxalic (trong một số loại rau và đậu) và axit phytic (trong ngũ cốc nguyên hạt) đều có thể làm giảm sự hấp thụ canxi. Những người ăn nhiều loại thực phẩm không phải xem xét các yếu tố này. Chúng được tính đến trong lượng canxi được khuyến nghị, có tính đến khả năng hấp thụ.

9 views0 comments
1
2
bottom of page